Công cụ tính thuế thu nhập cá nhân chính xác nhất 2025
Thuế thu nhập cá nhân là một trong những nghĩa vụ tài chính mà bất kỳ người dân có thu nhập nào tại Việt Nam đều phải thực hiện. Tuy nhiên, việc hiểu rõ cách tính thuế thu nhập cá nhân và các quy định liên quan vẫn còn là thắc mắc của nhiều người. Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp mọi câu hỏi về thuế TNCN, từ khái niệm cơ bản đến các bước tính thuế một cách chi tiết và chính xác nhất.
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, nghĩa là thuế được đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân. Nói một cách đơn giản, đây là số tiền mà mỗi người có thu nhập phải nộp cho nhà nước. Số tiền thuế này sẽ được sử dụng để đầu tư vào các lĩnh vực như giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng,… nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng.
Loại thuế này được áp dụng đối với tất cả các cá nhân có thu nhập từ các nguồn như tiền lương, kinh doanh, đầu tư, v.v. Tại Việt Nam, thuế TNCN được quy định trong Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi) năm 2019.
Các đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân cư trú
Theo Công văn 3604/TCT-TNCN ngày 04/09/2015 của Tổng Cục Thuế và Công văn 3313/CT-TTHT ngày 22/01/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội, cá nhân cư trú tại Việt Nam được xác định dựa trên hai điều kiện:
Nơi ở thường xuyên tại Việt Nam:
- Cá nhân có nhà thuê để ở theo quy định pháp luật về nhà ở, với hợp đồng thuê có thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
- Hoặc cá nhân có nơi ở thường xuyên theo quy định pháp luật về cư trú.
Thời gian có mặt tại Việt Nam:
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày, dựa trên dấu chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu hoặc giấy thông hành. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày sẽ được tính là một ngày cư trú.
Cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú được xác định là người nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện của cá nhân cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
Các loại thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế là toàn bộ thu nhập của cá nhân từ các nguồn khác nhau, bao gồm:
Thu nhập từ tiền lương
Thu nhập từ tiền lương bao gồm các khoản thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động (NSLD) theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, thỏa thuận, hoặc theo quy định pháp luật, bao gồm:
- Lương cơ bản: Là mức lương được NSLD cam kết trả cho người lao động trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một tháng). Lương cơ bản được xác định dựa trên mức lương tối thiểu vùng, bậc lương, hệ số lương theo quy định của pháp luật.
- Phụ cấp: Là những khoản thu nhập bổ sung cho lương cơ bản nhằm bù đắp chi phí cho người lao động khi thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoặc bổ sung cho những chức năng bổ trợ cần thiết. Có nhiều loại phụ cấp khác nhau như phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực, v.v.
- Thưởng: Là những khoản thu nhập được NSLD trả cho người lao động khi người lao động hoàn thành tốt công việc, vượt mức kế hoạch hoặc đạt được thành tích xuất sắc. Thưởng có thể trả theo định kỳ hàng tháng hoặc bất kỳ thời điểm nào trong năm.
- Thu nhập khác: Bao gồm những khoản thu nhập được NSLD trả cho người lao động ngoài các khoản thu nhập chính như lương cơ bản, phụ cấp, thưởng. Ví dụ: tiền hoa hồng, tiền trợ cấp (trợ cấp thôi việc, trợ cấp học tập, trợ cấp khi đi công tác, v.v), tiền thanh lý hợp đồng lao động, v.v.
Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là khoản thu nhập mà cá nhân thu được từ hoạt động kinh doanh, buôn bán hàng hóa, dịch vụ theo giấy phép kinh doanh hoặc theo quy định của pháp luật. Thu nhập từ kinh doanh có thể chia thành hai loại:
- Thu nhập từ kinh doanh cá thể: Là thu nhập thu được từ các hoạt động kinh doanh, mua bán nhỏ lẻ, dịch vụ, v.v. được thực hiện bởi cá nhân theo giấy phép kinh doanh cá thể và không sử dụng lao động.
- Thu nhập từ kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp: Là thu nhập thu được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện theo giấy phép kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Thu nhập từ đầu tư
Thu nhập từ đầu tư là khoản thu nhập mà cá nhân thu được từ việc đầu tư tài sản vào các hình thức đầu tư như:
- Lãi suất: Là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ việc cho vay tiền hoặc gửi tiền vào ngân hàng, tổ chức tín dụng.
- Cổ tức: Là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ việc sở hữu cổ phiếu trong một công ty.
- Thu nhập từ bất động sản: Là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ cho thuê bất động sản như nhà ở, đất đai, v.v.
- Thu nhập từ đầu tư chứng khoán: Là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ việc mua bán chứng khoán, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư, v.v.
Ngoài các loại thu nhập trên, còn có các loại thu nhập chịu thuế khác như thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ nhận thừa kế.
Câu hỏi thường gặp
Những câu hỏi thường gặp về thuế thu nhập cá nhân
- Tôi là sinh viên làm thêm, có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Theo khoản 1 Điều 7 và khoản 1, 2, 3 Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân không có người phụ thuộc sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của họ không vượt quá 11 triệu đồng mỗi tháng.
Vì vậy, nếu bạn là sinh viên làm thêm, có mức thu nhập dưới 11 triệu đồng/tháng, bạn sẽ không cần phải nộp thuế TNCN.
- Tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập từ việc cho thuê nhà?
Có, thu nhập từ việc cho thuê nhà thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Tôi có thể được giảm thuế khi có con nhỏ không?
Bạn có thể được giảm thuế cho con khi con chưa đủ 18 tuổi, hoặc đang theo học tại trường phổ thông, trường cao đẳng, đại học, v.v.
Cá nhân không cư trú: Là những người không có nơi cư trú chính tại Việt Nam, nhưng có thu nhập từ nguồn thu tại Việt Nam