Khi mua một sản phẩm bảo hiểm, bạn có bao giờ tự hỏi: Hình thức kinh doanh bảo hiểm thế nào? Liệu những khoản phí mình đóng hàng tháng sẽ được sử dụng như thế nào? Đại lý Ngoại hạng AIA sẽ giải đáp trong bài viết này, đưa bạn vào “hậu trường” của ngành bảo hiểm để khám phá những hoạt động phức tạp nhưng vô cùng thú vị.
Các hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm?
Theo Điều 62 Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022, hiện nay tại Việt Nam có hai hình thức kinh doanh bảo hiểm chính:
- Công ty cổ phần: Là hình thức tổ chức phổ biến trong ngành bảo hiểm, đặc trưng bởi việc chia vốn thành cổ phần và có nhiều nhà đầu tư. Công ty cổ phần thường có quy mô lớn, khả năng huy động vốn mạnh mẽ và có thể phát hành cổ phiếu ra công chúng.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là hình thức tổ chức linh hoạt hơn, phù hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm vừa và nhỏ. Công ty trách nhiệm hữu hạn có số lượng thành viên hạn chế và trách nhiệm của các thành viên chỉ giới hạn trong số vốn đã góp.

Mỗi hình thức tổ chức này đều có những đặc trưng riêng về vốn điều lệ, cơ cấu quản lý và trách nhiệm pháp lý của các thành viên. Tuy nhiên, mục tiêu chung của cả hai hình thức là cung cấp dịch vụ bảo hiểm, bảo vệ tài sản và sức khỏe cho khách hàng, đồng thời đóng góp vào sự ổn định của thị trường tài chính.
Việc lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp sẽ ảnh hưởng đến quy mô hoạt động, khả năng huy động vốn và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động những nội dung gì?
Theo Điều 63 Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022, doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động, hình thức kinh doanh đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ tài sản và sức khỏe của khách hàng. Cụ thể, các doanh nghiệp bảo hiểm được phép:
1. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bao gồm:
a) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm;
b) Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
c) Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
d) Hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài bao gồm:
a) Kinh doanh tái bảo hiểm; nhượng tái bảo hiểm;
b) Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm;
c) Hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ được phép kinh doanh một loại hình bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh bảo hiểm sức khỏe;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài kinh doanh các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
Như vậy, các hình thức kinh doanh bảo hiểm đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động kinh doanh, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng.

Điều kiện chung để cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm?
Để được cấp phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam, theo Điều 64 Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022, tổ chức hoặc cá nhân phải đáp ứng một số điều kiện bắt buộc. Điều kiện này bao gồm:
1. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn thành lập:
a) Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Tổ chức có tư cách pháp nhân, đang hoạt động hợp pháp; trường hợp tham gia góp từ 10% vốn điều lệ trở lên thì phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mới phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Luật này.
2. Điều kiện về vốn:
a) Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn.
3. Điều kiện về nhân sự: có Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán dự kiến đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điều 81 của Luật này.
4. Có hình thức tổ chức hoạt động theo quy định của Luật này và có dự thảo điều lệ phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải đáp ứng các điều kiện khác liên quan đến hồ sơ đăng ký, thủ tục hành chính và các quy định chuyên ngành khác khi quyết định hình thức kinh doanh bảo hiểm.

Việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên là rất quan trọng, vì nó đảm bảo rằng doanh nghiệp bảo hiểm có đủ năng lực tài chính, chuyên môn và uy tín để hoạt động hiệu quả và bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
Kết luận
Ngành bảo hiểm đang không ngừng biến đổi để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Việc lựa chọn hình thức kinh doanh bảo hiểm phù hợp là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp thích nghi và phát triển bền vững.
Qua bài viết này, hy vọng bạn đã có cái nhìn tổng quan về các hình thức kinh doanh và các quy định về hoạt động, giấy phép. Để đưa ra quyết định kinh doanh sáng suốt, bạn có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia. Nếu bạn muốn tìm hiểu sâu hơn về ngành bảo hiểm hay mong muốn tìm kiếm 1 cơ hội làm việc cho chính mình, hãy liên hệ Đại lý Ngoại hạng AIA ngay.